- vi
- en
Cấu trúc bài thi Linguaskill
Bài thi Linguaskill bao gồm 4 kỹ năng, được chia thành 3 phần thi trong cấu trúc bài thi của Linguaskill. Thí sinh có thể lựa chọn thi một phần, hai phần hoặc tất cả các phần. Các phần thi bao gồm: Nói (15 phút); Viết (45 phút); Nghe và Đọc (60-85 phút).
Phần Đọc và Nghe
Bài Đọc và Nghe là phần thi mang tính tương thích, do đó không có số câu hỏi nhất định được đưa ra. Máy tính sẽ xác định trình độ của người tham gia dựa trên kết quả câu trả lời của thí sinh. Bài kiểm tra kết thúc khi thí sinh đã trả lời đủ câu hỏi để Linguaskill xác định chính xác trình độ của họ. Kết quả bài thi sẽ được cung cấp ngay sau khi thí sinh hoàn thành bài thi.
Thời lượng: Khoảng 60 – 85 phút
Số lượng các câu hỏi: Biến đổi – Đa dạng và thích ứng
Dạng câu hỏi – Bài thi Đọc:
Đọc và chọn lựa
Thí sinh đọc một thông báo, sơ đồ, nhãn, ghi nhớ hoặc thư dưới dạng văn bản ngắn và chọn câu hoặc cụm từ phù hợp nhất với ý nghĩa của bài văn. Có ba câu trả lời có khả năng đúng.
Câu bỏ trống
Thí sinh đọc một câu có một từ còn thiếu (bỏ trống) và chọn từ đúng để điền vào chỗ trống. Có bốn lựa chọn cho mỗi ô trống.
Điền vào chỗ trống có nhiều lựa chọn
Thí sinh chọn từ hoặc cụm từ phù hợp để điền vào chỗ trống trong bài văn. Có bốn lựa chọn cho mỗi khoảng cách.
Điền vào chỗ trống mở
Thí sinh đọc một đoạn văn ngắn trong đó có một số từ còn thiếu (bỏ trống) và viết từ còn thiếu vào mỗi ô trống.
Đọc thêm
Thí sinh đọc một đoạn văn dài hơn và trả lời một loạt các câu hỏi trắc nghiệm. Các câu hỏi theo thứ tự giống như dữ liệu trong bài văn.
Dạng câu hỏi – Bài thi Nghe:
Nghe và chọn lựa
Thí sinh nghe một đoạn ghi âm ngắn và trả lời câu hỏi trắc nghiệm với ba lựa chọn.
Nghe thêm
Thí sinh nghe một bản ghi âm dài hơn và trả lời một loạt các câu hỏi trắc nghiệm. Các câu hỏi theo thứ tự như dữ liệu nghe được trong bản ghi âm.
Phần Viết
Trong phần thi này, thí sinh sẽ nhập câu trả lời của mình vào máy tính. Các câu trả lời sẽ được máy tính chấm điểm tự động và kết quả sẽ có trong vòng 12h sau khi hoàn thành.
Độ dài: 45 phút (2 phần)
Phần 1 (Email) Thí sinh sẽ được yêu cầu viết tối thiểu 50 từ.
Điểm cho phần 1: ½ kết quả Viết cuối cùng.
Phần 2 (đoạn văn dài) Ứng viên sẽ được yêu cầu viết tối thiểu 180 từ.
Điểm cho phần 2: ½ kết quả Viết cuối cùng.
Dạng câu hỏi:Phần 1
Các thí sinh đọc một lời nhắc ngắn, thường là một email. Sử dụng thông tin trong lời nhắc và ba gạch đầu dòng để viết email có ít nhất 50 từ. Các thí sinh phải mất khoảng 15 phút cho phần này.
Phần 2: Thí sinh đọc một đoạn văn bản ngắn phác thảo một tình huống và trả lời bằng cách sử dụng thông tin trong tình huống với ba gạch đầu dòng. Thí sinh sẽ viết một bức thư hoặc một bản báo cáo ít nhất 180 từ. Các thí sinh phải mất khoảng 30 phút cho phần này.
Phần Nói
Thí sinh sẽ trả lời các câu hỏi được đưa trên màn hình máy tính cũng như phát qua tai nghe bằng cách sử dụng micro. Các câu trả lời này sẽ được ghi âm lại và được chấm điểm bởi các giám khảo của kỳ thi. Kết quả bài thi sẽ có trong vòng 48h.
Phần nói được chia làm 5 phần với tổng thời gian 15 phút.
Phần 1 (phỏng vấn). Thí sinh trả lời 8 câu hỏi về bản thân (hai câu đầu tiên không được tính điểm).
Các câu hỏi: 8
Điểm cho phần 1: 20% điểm.
Phần 2 (Đọc to). Thí sinh đọc to 8 câu.
Các câu hỏi: 8
Điểm cho phần 2: 20% điểm.
Phần 3 (lượt dài 1).Thí sinh được đưa cho một chủ đề để nói trong vòng một phút. Có 40 giây để chuẩn bị.
Câu hỏi: 1
Điểm cho phần 3: 20% điểm.
Phần 4 (lượt dài 2). Các thí sinh được đưa cho một hoặc nhiều tranh đồ họa (ví dụ biểu đồ, sơ đồ hoặc bảng thông tin) để nói trong vòng một phút. Có một phút để chuẩn bị.
Câu hỏi:1
Điểm cho phần 4: 20% điểm.
Phần 5 (hoạt động giao tiếp). Thí sinh phát biểu ý kiến của mình dưới dạng trả lời ngắn cho năm câu hỏi liên quan đến một chủ đề. Có một phút để chuẩn bị.
Câu hỏi:5
Điểm cho phần 5: 20% điểm.